Một số điểm mới về chính sách tiền lương có hiệu lực từ tháng 8/2021 người lao động cần biết
1. Cách xếp lương công chức hành chính
Điều 14 Thông tư 2/2021/TT-BNV hướng dẫn cụ thể cách xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành hành chính như sau:
Ngoài ra, Trường hợp công chức ngạch nhân viên thực hiện nhiệm vụ lái xe cơ quan không có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm thì áp dụng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Cụ thể:
Việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ sang ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư 02/2007/TT- BNV.
Công thức tính lương của công chức hiện nay là:
Mức lương = Mức lương cơ sở x Hệ số
Trong đó, mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng
2. Cách xếp lương đối với công chức văn thư
Công chức được bổ nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 2 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP , như sau:
Ngạch |
Áp dụng bảng lương |
Hệ số lương |
Mức lương |
Ngạch Văn thư viên chính |
Công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) |
Từ 4,40 - 6,78 |
Từ 6,556 - 10,102 triệu đồng/tháng |
Ngạch Văn thư viên |
Công chức loại A1 |
Từ 2,34 - 4,98 |
Từ 3,486 - 7,42 triệu đồng/tháng |
Ngạch Văn thư viên trung cấp |
Công chức loại B |
Từ 1,86 - 4,06 |
Từ 2,771 - 6,049 triệu đồng/tháng |
- Trường hợp công chức có trình độ cao đẳng trở lên được tuyển dụng vào vị trí việc làm có yêu cầu ngạch công chức tương ứng là ngạch văn thư viên trung cấp thì được xếp vào bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp; nếu có thời gian tập sự thì trong thời gian tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp.
- Việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ sang các ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV .
3. Thay đổi về nâng bậc lương của cán bộ, công chức, viên chức
Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV thì Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên.
*Thêm trường hợp không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên
Theo Khoản 3 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV, đã bổ sung thêm trường hợp sau:
- Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự).
- Thời gian CB, CC, VC và NLĐ đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
- Thời gian thử thách đối với CB, CC, VC và NLĐ bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên.
- Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.
*Thêm đối tượng hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (Khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV).
*Sửa quy định về số lần được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
Hiện hành quy định: Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh ((Điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV).
Từ 15/8/2021: Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ. (Khoản 6 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV).