Điều lệ
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH CỦA HIỆP HỘI
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội doanh nghiệp Quân đội.
2. Tên tiếng Anh: Association of Military Enterprises (viết tắt là: AME).
Điều 2. Mục đích, tôn chỉ
Hiệp hội doanh nghiệp Quân đội (sau đây gọi là Hiệp hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của các doanh nghiệp trong quân đội, tự nguyện tham gia nhằm mục đích liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triển nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của các hội viên; giữ vai trò cầu nối giữa các doanh nghiệp với Nhà nước và Bộ Quốc phòng trong việc hoàn thiện chính sách, pháp luật; thúc đẩy doanh nghiệp hội viên hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng và cùng có lợi, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Vị trí, phạm vi hoạt động của Hiệp hội
1. Hiệp hội doanh nghiệp Quân đội tổ chức, hoạt động theo Điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ pháp luật của Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
2. Hiệp hội doanh nghiệp Quân đội hoạt động trong phạm vi cả nước .
Điều 4. Tư cách pháp nhân
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có biểu tượng (logo), có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại Hà Nội. Hiệp hội được đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN HIỆP HỘI
Điều 5. Chức năng của Hiệp hội
1. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Tư vấn, phản biện về các nội dung liên quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong quân đội theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng; là cầu nối giữa các hội viên với các cơ quan nhà nước nhằm giải quyết những vấn đề có liên quan đến sự phát triển của hội viên và các doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật.
3. Hỗ trợ hội viên mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, xúc tiến đầu tư, thương mại, dịch vụ, hợp tác quốc tế, cung cấp thông tin, tư vấn, tổ chức diễn đàn trao đổi, hợp tác theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng, góp phần xây dựng Quân đội chính quy, hiện đại.
Điều 6. Nhiệm vụ của Hiệp hội
1. Hỗ trợ, giúp đỡ hội viên nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn Hiệp hội.
2. Tổ chức giúp đỡ hội viên theo khả năng các nguồn lực của Hiệp hội để hội viên liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
3. Nghiên cứu, tổng hợp, phản ánh ý kiến của hội viên, doanh nghiệp với các cơ quan Nhà nước và Bộ Quốc phòng về cơ chế, chính sách nhằm phát triển doanh nghiệp;
4. Tham gia, đóng góp ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hội viên và các doanh nghiệp.
5. Tư vấn, bồi dưỡng, hướng dẫn về pháp luật và nghiệp vụ kinh doanh, chuyên môn, ngoại ngữ, tay nghề cho hội viên theo quy định của pháp luật.
6. Hỗ trợ, giúp đỡ hội viên đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, phát minh, xây dựng và bảo hộ thương hiệu ở trong nước và quốc tế, được cấp chứng chỉ International Organization for Standardization (ISO) theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
7. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ hội viên: môi giới đối tác, thị trường, khảo sát thị trường, tổ chức hội thảo, hội chợ, triển lãm, quảng bá doanh nghiệp, nhãn hàng, thương hiệu và sản phẩm theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng; tổ chức các lớp tập huấn nhằm phổ biến, nâng cao nghiệp vụ sản xuất kinh doanh cho hội viên theo các quy định của pháp luật.
8. Cập nhật và cung cấp cho các hội viên các thông tin về chính sách, pháp luật và các chủ trương của Nhà nước và Bộ Quốc phòng liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội viên và doanh nghiệp.
9. Đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các hội viên theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng, Điều lệ Hiệp hội; tham gia hòa giải tranh chấp giữa các hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
10. Hướng dẫn các hội viên tuân thủ pháp luật, quy định của Bộ Quốc phòng; kiểm tra, giám sát hội viên thực hiện các nghị quyết, quy định của Hiệp hội.
11. Thực hiện các hoạt động tạo nguồn thu cho Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
12. Tham gia các tổ chức quốc tế và nước ngoài có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Bộ Quốc phòng giao.
14. Thực hiện nghĩa vụ và quyền của hội theo quy định pháp luật
Điều 7. Quyền hạn của Hiệp hội
1. Đại diện cho hội viên trong các quan hệ đối nội, đối ngoại, có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hiệp hội và hội viên, hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng. Kiến nghị với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện theo quy định pháp luật để Hiệp hội hoạt động,phát triển.
4. Được lập và gây quỹ của Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng.
5. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong nước, quốc tế theo quy định pháp luật và Bộ Quốc phòng.
6. Được tham gia ký kết và thực hiện các thỏa thuận liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội với các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
7. Đầu mối tổ chức, phối hợp giữa các hội viên tìm kiếm, xây dựng và phát triển thị trường cho hội viên theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
8. Hiệp hội được thành lập và giải thể các tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
9. Khen thưởng, kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật hội viên theo quy định Điều lệ Hiệp hội, Bộ Quốc phòng và quy định pháp luật.
Chương III
HỘI VIÊN CỦA HIỆP HỘI
Điều 8. Điều kiện để trở thành hội viên
1. Hội viên chính thức: các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trong Quân đội, các công ty cổ phần được hình thành từ cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trong quân đội, các loại hình công ty khác hoạt động theo Luật doanh nghiệp có góp vốn của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trong quân đội, các cán bộ quản lý thuộc cơ quan nhà nước, của Bộ Quốc phòng được giới thiệu, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện tham gia và nộp lệ phí gia nhập, được Hiệp hội xem xét, kết nạp hội viên chính thức của Hiệp hội.
2. Hội viên liên kết: các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp trong quân đội, có nguyên vọng, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện xin gia nhập và nộp lệ phí gia nhập, đều được xét để tham gia Hiệp hội
3. Hội viên danh dự: cán bộ lãnh đạo của Bộ Quốc phòng, các nhà quản lý khoa học kỹ thuật và tổ chức pháp nhân có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của các doanh nghiệp trong Quân đội, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, có nguyện vọng tham gia Hiệp hội, được Ban chấp hành Hiệp hội nhất trí mời làm Hội viên danh dự của Hiệp hội.
4. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hiệp hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và không bầu cử, ứng cử vào các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội.
5. Các thành viên Ban vận động thành lập Hiệp hội được công nhận là Hội viên sáng lập của Hiệp hội.
6. Các doanh nghiệp, tổ chức muốn gia nhập Hiệp hội cần làm đơn. Việc kết nạp hội viên mới do Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định. Các doanh nghiệp tổ chức chính thức trở thành hội viên sau khi đóng lệ phí gia nhập và nhận được thẻ hội viên của Hiệp hội.
7. Các hội viên là pháp nhân (doanh nghiệp hoặc tổ chức) cử người đại diện của mình tại Hiệp hội, Người đại diện phải có thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin ra nhập Hiệp hội. Trường hợp ủy quyền, người được ủy quyền làm đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định và người ủy quyền phải chịu trách nhiệm về sự ủy quyền đó. Khi thay đổi người đại diện hội viên phải có thông báo bằng văn bản cho Ban Thường vụ Hiệp hội.
Điều 9. Quyền lợi của hội viên
1. Được đề đạt nguyện vọng thông qua Hiệp hội và được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội.
2. Được cung cấp những thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu sản xuất kinh doanh; tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn do Hiệp hội tổ chức, hoặc được Hiệp hội mời tham gia.
3. Đề nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng chế độ, chính sách phù hợp với lợi ích chính đáng của các hội viên.
4. Được Hiệp hội cung cấp thông tin, giúp đỡ, hòa giải khi có tranh chấp, được mời tham gia các hình thức liên kết do Hiệp hội tổ chức theo quy định của pháp luật và tham gia công việc của Hiệp hội.
5. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban Chấp hành, ban Thường vụ, chức danh lãnh đạo của Hiệp hội; được giới thiệu bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý trong tổ chức thuộc Hội; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội, được phê bình, chất vấn Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về hoạt động của Hiệp hội.
6. Được cấp thẻ hội viên và yêu cầu Hiệp hội là trung gian hoặc tư vấn trong giao dịch.
7. Được khen thưởng về thành tích sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại và những đóng góp xây dựng Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Quốc phòng.
2. Tuân thủ Điều lệ của Hiệp hội, nghị quyết của Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và quy định của Hiệp hội .
3. Cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động theo yêu cầu của Hiệp hội để phục vụ cho hoạt động chung của Hiệp hội.
4. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt, các buổi họp thường kỳ, bất thường của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau xây dựng Hiệp hội vững mạnh.
5. Đóng lệ phí gia nhập hội và hội phí hàng năm đầy đủ, đúng kỳ hạn theo quy định của Hiệp hội.
6. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch Ban Chấp hành Hiệp hội phân công.
Điều 11. Chấm dứt tư cách hội viên và thủ tục chấm dứt quyền hội viên
1. Hội viên sẽ bị Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, chấm dứt tư cách hội viên trong các trường hợp sau:
a) Hội viên là doanh nghiệp, tổ chức tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản; hội viên cá nhân khi bị tước quyền công dân;
b) Vi phạm một trong các điều sau: hoạt động trái với quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng; hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội.
c) Hội viên tự nguyện xin rút khỏi Hiệp hội.
2. Thủ tục chấm dứt quyền Hội viên:
a) Đối với các trường hợp tại điểm a khoản 1 của Điều này, Hội viên mặc nhiên bị chấm dứt quyền Hội viên. Ban Thường vụ thông báo đến các hội viên về việc chấm dứt quyền của hội viên.
b) Đối với trường hợp tại điểm b khoản 1 của Điều này, Ban Thường vụ quyết định khai trừ hội viên và thông báo đến hội viên bị khai trừ và toàn thể hội viên của Hiệp hội;
c) Hội viên tự nguyện xin rút khỏi Hiệp hội, phải thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Thường vụ Hiệp hội, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của hội viên, Ban Thường vụ Hiệp hội có văn bản đồng ý.
3. Quyền và nghĩa vụ của Hội viên chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội ra thông báo.
4. Ban Thường vụ Hiệp hội thông báo danh sách hội viên xin rút khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên bị chấm dứt tư cách cho tất cả các hội viên khác biết và báo cáo Ban Chấp hành.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI
Điều 12. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hiệp hội
1. Hiệp hội doanh nghiệp Quân đội được tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, công khai, minh bạch, không vì mục đích lợi nhuận, tự quản, tự trang trải về tài chính, bình đằng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Cơ quan của Hiệp hội hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách và biểu quyết theo đa số.
Điều 13. Tổ chức của Hiệp hội
a) Đại hội toàn thể hội viên.
b) Ban Chấp hành Hiệp hội.
c) Ban Thường vụ Hiệp hội.
d) Ban Kiểm tra Hiệp hội.
đ) Văn phòng Hiệp hội, các Ban Chuyên môn.
e) Các pháp nhân trực thuộc Hiệp hội được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.
g) Các Chi hội cơ sở.
Điều 14. Đại hội toàn thể hội viên, hội nghị thường niên
1. Đại hội toàn thể hội viên là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội, do Ban Chấp hành Hiệp hội triệu tập, được tổ chức theo nhiệm kỳ 05 (năm) năm một lần hoặc tổ chức bất thường với sự tham gia ít nhất của 2/3 (hai phần ba) số hội viên chính thức, Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;
b) Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ cũ và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;
c) Quyết định mức lệ phí gia nhập và mức hội phí hàng năm của hội viên;
d) Quyết định đổi tên, chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể Hiệp hội (nếu có);
đ) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội (nếu có);
e) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội;
g) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hiệp hội.
2. Đại hội bất thường được tổ chức khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội yêu cầu hoặc có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
3. Hội nghị thường niên của Hiệp hội được tổ chức 01 (một) năm một lần để tổng kết, đánh giá hoạt động của Hiệp hội trong năm và thông qua phương hướng, nhiệm vụ năm sau.
Điều 15. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
1. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp hành Hiệp hội phải công bố chương trình của Đại hội và phải gửi thư mời hội viên ít nhất 07 (bảy) ngày trước ngày dự kiến Đại hội.
2. Các Quyết định, nghị quyết Đại Hội được biểu quyết thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) hội viên có mặt tán thành; trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) hội viên chính thức tán thành. Riêng đối với những vấn đề quan trọng sau đây thì phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số hội viên có mặt thành (nếu lấy ý kiến bằng văn bản thì phải được ít nhất 2/3 số hội viên chính thức tán thành):
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
b) Chia, tách; hợp nhất, sáp nhập, đổi tên và giải thể Hiệp hội.
3. Trong trường hợp phải quyết định những vấn đề cấp bách, không thuộc thẩm quyền, Ban Thường vụ sẽ xin ý kiến biểu quyết bằng văn bản của các Hội viên.
Điều 16. Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội, có nhiệm kỳ là 05 (năm) năm, họp định kỳ 6 (sáu) tháng một lần. Ban Chấp hành bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên.
2. Số lượng ủy viên, hình thức bầu Ban Chấp hành bằng phiếu kín hoặc giơ tay do Đại hội quyết định. Ban Chấp hành Hiệp hội mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước (Cục Kinh tế, Bộ Quốc phòng) tham gia để phối hợp công tác.
3. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội phải là người có tâm huyết với Hiệp hội, có trình độ và khả năng điều hành, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe để gánh vác nhiệm vụ được Hiệp hội giao.
4. Khi khuyết hoặc cần bổ sung ủy viên Ban Chấp hành theo yêu cầu hoạt động Hiệp hội, Ban Chấp hành được bầu bổ sung số ủy viên còn thiếu hoặc cần bổ sung, số lượng ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không quá 15% tổng số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
5. Hội viên là tổ chức có tư cách pháp nhân được thay thế người đại diện là ủy viên Ban Chấp hành do về hưu hoặc chuyển công tác, phải báo cáo và được Ban Chấp hành Hiệp hội đồng ý.
Điều 17. Nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Hiệp hội:
a) Cụ thể hóa các Nghị quyết Đại hội, hội nghị thường niên và đề ra những biện pháp để thực hiện;
b) Thông qua chương trình công tác và dự toán, quyết toán các khoản thu chi hàng năm của Hiệp hội;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội; bầu cử và bãi miễn các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký;
d) Quyết định triệu tập Đại hội, Hội nghị thường niên và chuẩn bị các vấn đề liên quan cho Đại hội, Hội nghị thường niên của Hiệp hội;
đ) Khen thưởng, kỷ luật hội viên theo quy định Điều lệ Hiệp hội và quy định pháp luật;
e) Thông qua việc thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội theo quy định pháp luật, Bộ Quốc phòng và Điều lệ Hiệp hội.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội họp định kỳ 06 (sáu) tháng một lần hoặc có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành; Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế được hội nghị thường niên thông qua và phù hợp với Điều lệ Hiệp hội, quy định pháp luật.
3. Các quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội được thông qua khi đa số thành viên có mặt biểu quyết tán thành. Mỗi thành viên Ban Chấp hành có một phiếu biểu quyết.
Điều 18. Ban Thường vụ Hiệp hội
1. Ban Thường vụ Hiệp hội là cơ quan điều hành hoạt động Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu, gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số ủy viên. Số lượng, hình thức bầu Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Ban Thường vụ có nhiệm vụ quyền hạn sau:
a) Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành và báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
b) Quyết định thành lập các ban chuyên môn của Hiệp hội và bổ nhiệm người lãnh đạo các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc nhưng phải báo cáo với Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Xem xét, quyết định kết nạp, chấm dứt tư cách Hội viên.
2. Ban Thường vụ Hiệp hội hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua và phù hợp quy định Điều lệ Hiệp hội và quy định pháp luật.
3. Ban Thường vụ cử ra bộ phận Thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký để điều hành hoạt động Hiệp hội; chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, giám sát các ban chuyên môn, văn phòng và các bộ phận thực thi nhiệm vụ của Hiệp hội.
Điều 19. Chủ tịch danh dự, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
1. Công dân Việt Nam là người có uy tín được Đại hội suy tôn, mời làm Chủ tịch danh dự Hiệp hội. Chủ tịch danh dự Hiệp hội định kỳ sinh hoạt với Ban Chấp hành Hiệp hội, tham gia tư vấn, định hướng hoạt động Hiệp hội.
2. Chủ tịch Hiệp hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật;
b) Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đại hội, Hội nghị thường niên, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
c) Chủ trì các cuộc họp của Ban chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
d) Điều hành Ban Thường vụ;
đ) Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, nhân sự của Hiệp hội;
e) Chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, Đại hội và toàn thể Hội viên về các hoạt động của Hiệp hội.
3. Các Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về công việc mà Chủ tịch phân công. Trong số các Phó Chủ tịch có một Phó Chủ tịch được phân công thường trực để thay Chủ tịch điều hành công việc của Hiệp hội khi Chủ tịch vắng mặt.
Điều 20. Tổng Thư ký và Phó Tổng Thư ký
1. Tổng Thư ký là người giúp việc Chủ tịch điều hành công việc hàng ngày theo nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác và theo quy chế của Hiệp hội được thông qua.
2. Tổng Thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, các ban chuyên môn và có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng Quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội để báo cáo Ban Thường vụ trình Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua.
b) Định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội.
c) Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;
d) Quản lý tài liệu của Hiệp hội;
đ) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Chủ tịch Hiệp hội về hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
2. Phó Tổng Thư ký là người giúp Tổng Thư ký điều hành công việc văn phòng và các ban chuyên môn, làm nhiệm vụ của Tổng Thư ký khi Tổng Thư ký vắng mặt.
Điều 21. Văn phòng, các ban chuyên môn
1. Văn phòng, các ban chuyên môn là bộ phận giúp việc cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch, Tổng thư ký Hiệp hội.
2. Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, quyết định việc thành lập, quy chế tổ chức hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn.
3. Các nhân viên Văn phòng, các ban chuyên môn Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo quy định của Hiệp hội, quy định Bộ Luật lao động. Kinh phí hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn do Tổng Thư ký dự trù và trình Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua.
Điều 22. Các tổ chức trực thuộc
Khi cần thiết, Ban Chấp hành Hiệp hội có thể xem xét, quyết định thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội để thực hiện các hoạt động tạo nguồn tài chính và phục vụ công tác phát triển Hiệp hội. Việc thành lập các tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 23. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra gồm 05 (năm) thành viên do Đại hội bầu trong số hội viên của Hiệp hội bằng phiếu kín hoặc giơ tay do Đại hội quyết định. Ban Kiểm tra bầu ra Trưởng ban để điều hành công việc của Ban.
2. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra trùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
3. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ và nghị quyết, quyết định Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
b) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính của Hiệp hội;
c) Giải quyết đơn thư khiếu tố theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
d) Dự một số cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội theo quy chế của Hiệp hội;
đ) Ban Kiểm tra có nhiệm vụ báo cáo trước Ban Chấp hành, Đại hội về hoạt động của Ban Kiểm tra và tình hình tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua;
e) Khi thấy cần thiết, Ban Kiểm tra có thể thông báo tình hình kiểm tra và yêu cầu Ban Chấp hành Hiệp hội giải quyết các vấn đề phát hiện theo nhiệm vụ được giao.
Điều 24. Chi hội
1. Tổ chức có từ 05 (năm) năm hội viên trở lên có thể thành lập Chi hội, Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua việc thành lập Chi hội. Chi hội có thể được thành lập theo khu vực địa phương hoặc theo ngành hàng sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ.
Chương V
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HIỆP HỘI
Điều 25. Nguồn thu của Hiệp hội
1. Lệ phí gia nhập hội và hội phí hàng năm của hội viên.
2. Các khoản thu do hoạt động dịch vụ của Hiệp hội theo quy định pháp luật và Bộ Quốc phòng.
3. Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Hỗ trợ của Nhà nước và Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật (nếu có).
5. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 26. Các khoản chi của Hiệp hội
1. Chi phí cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, hành chính của Hiệp hội.
2. Chi trả lương, phụ cấp, phúc lợi cho cán bộ chuyên trách của Hiệp hội.
3. Chi mua sắm tài sản của Hiệp hội.
4. Chi tổ chức hội nghị, cuộc họp của Hiệp hội.
5. Các chi phí cần thiết hợp pháp khác.
Điều 27. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản
1. Việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội theo quy định pháp luật và quy chế tài chính, kế toán của Hiệp hội. Hàng năm, Hiệp hội phải báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định quy chế tài chính, kế toán của Hiệp hội phù hợp với quy định pháp luật và Điều lệ Hiệp hội..
Điều 28. Chia, tách; hợp nhất; sáp nhập; đổi tên và giải thể Hiệp hội
1. Việc chia, tách; hợp nhất; sáp nhập; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và các văn bản hướng dẫn thi hành, nghị quyết Đại hội và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Khi chia, tách; hợp nhất; sáp nhập; giải thể Hiệp hội thì phải tiến hành kiểm kê tài chính, tài sản của Hiệp hội chính xác, đầy đủ, kịp thời và thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật.
3. Hiệp hội tự giải thể khi có từ trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu tham dự Đại hội trở lên biểu quyết thông qua. Nghị quyết này phải được Bộ Quốc phòng và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông qua sau khi đã thanh toán công nợ và thanh lý tài sản của Hiệp hội theo đúng quy định pháp luật.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 29. Khen thưởng và kỷ luật
1. Các tổ chức, cá nhân hội viên có thành tích xuất sắc được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét khen thưởng hàng năm hoặc đề nghị các cơ quan Nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân hội viên vi phạm Điều lệ này sẽ do Ban Chấp hành Hiệp hội kỷ luật kỷ luật gồm bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo và khai trừ khỏi Hiệp hội. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, Ban Chấp hành Hiệp hội đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Ban Thường vụ Hiệp hội quy định cụ thể hình thức khen thưởng, kỷ luật phù hợp với quy định pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này phải được Đại hội toàn thể hội viên của Hiệp hội doanh nghiệp Quân đội thông qua.
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Bản Điều lệ này gồm 07 (bảy) Chương, 31 (ba mươi mốt) Điều, được Đại hội Thành lập Hiệp hội doanh nghiệp Quân đội thông qua ngày 12 tháng 10 năm 2010 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội hướng dẫn thi hành Điều lệ này./.